Bắc Ninh chỉ đạo tăng cường chăn nuôi an toàn sinh học
Chi cục Chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Ninh vừa có văn bản chỉ đạo tăng cường các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm trên địa bàn.
Chăn nuôi an toàn sinh học góp phần giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh xảy ra
Theo đó, yêu cầu về chuồng trại chăn nuôi phải bảo đảm thông thoáng, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với các giai đoạn nuôi dưỡng gia cầm (gia cầm con, hậu bị, sinh sản). Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với số lượng gia cầm. Kiểm soát chặt chẽ người và động vật ra vào khu vực chăn nuôi; chuồng nuôi phải dễ thực hiện các biện pháp vệ sinh, sát trùng, tiêu độc, phòng bệnh, có hàng rào hoặc tường kín bao quanh cách biệt với bên ngoài. Tại lối ra, vào chuồng nuôi phải bố trí hố khử trùng và phương tiện khử trùng, tiêu độc; thay bảo hộ lao động cho người ra, vào khu vực chăn nuôi.
Máng ăn, máng uống cần được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng. Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn chụp sưởi và các dụng cụ khác phải bảo đảm an toàn cho người chăn nuôi và gia cầm. Cống rãnh thoát nước thải phải có độ dốc thích hợp khoảng 3-5%, không bị ứ đọng nước.
Nhà ấp trứng được bố trí phải phù hợp, bảo đảm nguyên tắc một chiều, tránh ô nhiễm chéo trong khu vực bao gồm nơi nhận, phân loại và sát trùng trứng; kho bảo quản trứng; phòng để máy ấp trứng và soi trứng; phòng để máy nở; phòng chọn trống mái, đóng hộp gia cầm con và phòng xuất sản phẩm.
Kho chứa thức ăn cần bố trí cách biệt với khu chăn nuôi, phải khô ráo, thoáng mát, thường xuyên có biện pháp diệt chuột, mối mọt, gián và các loại côn trùng gây hại khác. Không để các loại thuốc sát trùng, hoá chất độc hại trong kho chứa thức ăn. Không dự trừ thức ăn trong kho quá thời hạn sử dụng. Gia cầm giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, có giấy kiểm dịch (đối với gia cầm nhập từ tỉnh ngoài). Gia cầm giống sản xuất tại cơ sở phải thực hiện công bố tiêu chuẩn. Chất lượng con giống phải phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
Cơ sở chăn nuôi cần sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và an toàn. Thức ăn phù hợp với từng lứa tuổi, tính biệt, nước uống phải cung cấp đầy đủ và đảm bảo an toàn. Cần có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với giống, lứa tuổi, tính biệt và mục đích sản xuất. Gia cầm nuôi sinh sản được nuôi nhốt tại các khu riêng biệt theo từng giai đoạn: gia cầm con, gia cầm hậu bị và gia cầm sinh sản. Gia cầm nuôi thịt thực hiện theo nguyên tẳc cùng vào cùng ra.
Hạn chế tối đa người ngoài ra, vào khu vục chuồng nuôi. Nếu cần thiết thăm thì khách tham quan phải chấp hành quy trình bảo hộ, tiêu độc, khử trùng của cơ sở. Cơ sở chăn nuôi phải có quy trình vệ sinh tiêu độc hàng ngày và định kỳ đối với dụng cụ, chuồng trại. Gia cầm mới nhập về phải nuôi cách ly để tiến hành theo dõi, lấy mẫu kiểm tra các gia cầm chết, ốm (nếu có). Phải vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thiết bị, dụng cụ và phương tiện phục vụ trong chăn nuôi phải được tiêu độc, khử trùng thường xuyên. Chất độn chuồng phải được chuyển ra khỏi chuồng ngay sau khi gia cầm được chuyển ra khỏi chuồng, sau đó làm sạch khử trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày trước khi nuôi gia cầm mới.
Chất thải được thu gom để xử lý phải để cuối chuồng, xa chuồng nuôi, xa nơi cấp nước. Phân gia cầm được thu gom chuyển về nhà chứa phân, phân được đánh đống ủ theo phương pháp nhiệt sinh học hoặc phương pháp tiêu độc khử trùng khác trước khi sừ dụng vào mục đích khác. Rãnh thu gom nước thải chăn nuôi cần có độ dốc khoảng 3-5% có nắp đậy kín hoặc để hở. Nước thải phải được xử lý bằng hóa chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp, không được thải trực tiếp ra môi trường.
Cơ sở chăn nuôi phải thực hiện quản lý dịch bệnh, có quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho các đối tượng gia cầm và thực hiện theo đúng quy trình. Khi phát hiện dịch bệnh phải báo cho chính quyền địa phương để có biện pháp xử lý. Bao bì, dụng cụ đựng thức ăn của đàn gia cầm bị dịch bệnh phải được tiêu độc, khử trùng. Thực hiện ghi chép và lưu giữ nhật ký chăn nuôi./.