KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ QUẾ VÕ NĂM 2020

(Trích từ Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XVIII, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 -2025)

1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, hướng tới phát triển bền vững: Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, hầu hết các chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn tăng bình quân 5 năm 11,5%, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,1%; CN - xây dựng tăng 13,5%; Dịch vụ tăng 11,2%.

Quy mô GRDP (giá hiện hành) tăng từ 8.252 tỷ đồng năm 2016 lên  14.162 tỷ đồng. Năm 2020 Tổng giá trị tăng thêm bình quân người đạt 3.041 USD, gấp 1,43 lần so với năm 2016.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng khu vực CN - xây dựng chiếm 61,4%; dịch vụ chiếm 32,0%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 6,6%.

1.1. Nông nghiệp chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa với năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao. Các cấp ủy, chính quyền đã tích cực triển khai thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp của Tỉnh; các Đề án tích tụ ruộng đất, Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển thương hiệu khoai tây, xây dựng nhiều vùng sản xuất hàng hóa, vùng lúa có năng suất chất lượng cao... Chỉ đạo đẩy mạnh đưa cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất. Tổng giá trị ngành nông nghiệp đã đạt 1.514,6 tỷ đồng.

1.2. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai quyết liệt, đồng bộ, đạt kết quả nổi bật, vượt  mục tiêu Đại hội đề ra

Huyện đã hoàn thành quy hoạch chung nông thôn mới, quy hoạch chi tiết của các xã, thị trấn... 5 năm qua đã tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng với 529 công trình, trị giá 2.487,7 tỷ đồng; đến hết năm 2018 đã có 20/20  xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt mục tiêu đại hội đề ra trước 02 năm. Huyện đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018 và được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III 

Hiện đang chỉ đạo nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới, triển khai thực hiện chương trình mỗi xã, phường một sản phẩmvà mô hình xã nông thôn mới nâng cao.

1.3. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế

Tranh thủ sự quan tâm của Tỉnh, Huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. KCN Quế Võ 1 mở rộng đã lấp đầy đạt 100% diện tích; KCN Quế Võ 2 đã lấp đầy đạt 20,4%; Khu CN Quế Võ 3 đã lấp đầy đạt 9,0%. KCN An Việt - Quế Võ 6 lấp đầy 42% diện tích...Tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, nhiều sản phẩm Gốm mỹ nghệ của làng nghề Phù Lãng không chỉ được tiêu thụ trong nước mà đã vươn ra được thị trường quốc tế.

 Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, năm 2016 đạt 28.150 tỷ đồng, đến năm 2020 ước đạt 58.503 tỷ đồng (bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 15,2%) .

1.4. Thương mại - Dịch vụ tiếp tục được mở rộng, phát triển cả về quy mô và chất lượng. Trên địa bàn huyện đã có hàng chục trung tâm thương mại, siêu thị, chợ và cửa hàng dịch vụ thương mại phát triển khắp các xã, thị trấn. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2016 đạt 2.816 tỷ đồng đến năm 2020 đạt 4.350 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 301 triệu USD đến năm 2020 ước đạt 416 triệu USD (bình quân 5 năm tăng 14,5%); Kim ngạch nhập khẩu bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 18,6%.

Hoạt động kinh doanh Logictic (kho bãi, cảng sông…) đã được các doanh nghiệp có uy tín đầu tư và đã đi vào hoạt động. Hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Chất lượng cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, tài chính tín dụng, bảo hiểm... được nâng cao; mạng lưới điện thoại, dịch vụ internet phủ kín đến các cơ sở.

1.5. Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị Phố Mới mở rộng (đô thị Quế Võ) trở thành đô thị loại IV

Công tác quy hoạch, phát triển đô thị được tăng cường. Huyện đã hoàn thành quy hoạch chung đô thị Phố Mới và huyện Quế Võ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tháng 7, năm 2020 đô thị Phố Mới mở rộng (đô thị Quế Võ) đã đạt đô thị loại IV - Đây là cơ sở, tiền đề vững chắc để đưa huyện Quế Võ trở thành thị xã.

Chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước bình quân 5 năm tăng 19,7%. Giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn năm 2016 đạt 1.980 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 2.827 tỷ đồng.

1.6. Đẩy mạnh ứng dụng Khoa học công nghệ; Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Đã chỉ đạo triển khai nhiều chương trình, dự án, mô hình áp dụng công nghệ  mới vào sản xuất. Áp dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, công nghệ thông tin vào quản lý, cải cách hành chính.

Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên được tăng cường và chặt chẽ, đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Chỉ đạo ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, thực hiện tốt việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất.

Tích cực triển khai thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường; kiểm soát việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, xử lý nghiêm các vi phạm trong bảo vệ môi trường, khai thác, tập kết cát sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng.

1.7. Thu ngân sách tăng nhanh, chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả; hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ và nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng mạnh từ 231 tỷ đồng năm 2015 lên  414 tỷ đồng năm 2016; đến năm 2020 ước đạt 582 tỷ đồng (bình quân 5 năm tăng 20,3%). Tổng chi ngân sách địa phương năm 2015 là 679 tỷ đồng, đến năm 2020 ước đạt 889 tỷ đồng (bình quân 5 năm tăng 5,5%).

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1. Giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển cả về quy mô và chất lượng

Hệ thống trường lớp được duy trì ổn định với 69 trường công lập, 02 trưởng THPT dân lập và 25 cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Năm 2018 đã có 100% các trường MN, TH, THCS, THPT công lập được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 05/22 trường Mầm non, 17/22 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn chuyên môn nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục đại trà có nhiều chuyển biến theo hướng thực chất. Giáo dục mũi nhọn chuyển biến tích cực. Công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình học tập được quan tâm.

2.2. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều tiến bộ, công tác dân số, gia đình và trẻ em được quan tâm, đạt nhiều kết quả

Đã thực hiện việc sáp nhập Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình thành Trung tâm y tế huyện. Trung tâm y tế huyện được nâng cấp lên hạng II. Năm 2017, đã có 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã (Chuẩn giai đoạn hai), vượt mục tiêu Đại hội đề ra trước 3 năm.

Tỉ lệ trẻ em suy dinh giảm mạnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ cao hơn bình quân của Tỉnh, năm 2020 chiếm trên 96,5%

2.3. Công tác Văn hoá, thông tin, thể thao phát triển, đáp ứng nhu cầu văn hóa và rèn luyện sức khỏe của nhân dân.

Đã tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa công cộng, biểu diễn nghệ thuật, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.

Phong trào xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư, xây dựng công sở văn hoá phát triển rộng khắp. Năm 2020, tỷ lệ Gia đình văn hóa đạt 92% (tăng 7 % so mục tiêu); tỷ lệ Thôn, Khu phố văn hóa đạt 92% (tăng 12% so với mục tiêu); Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đạt 90%; Tỷ lệ đám tang thực hiện điện táng, hỏa táng 2016 đạt 19,9%; 6 tháng đầu năm 2020 đạt 40,5%. Công tác thông tin và truyền thông được đẩy mạnh.

2.4. Các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo đạt nhiều kết quả; đời sống nhân dân được nâng lên

Trong 5  năm đã đào tạo nghề cho 3.959 lao động, đạt 100% kế hoạch; Giải quyết việc mới làm cho 15.505 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71%. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 giảm còn 1,5%. Đã vận động được1,66 tỷ đồng quỹ đền ơn đáp nghĩa; 4,2 tỷ đồng quỹ vì người nghèo; hỗ trợ xây mới và sửa chữa 802 nhà ở cho người nghèo và người có công trị giá 18,2 tỷ đồng và 405 nhà ở cho người nghèo trị giá gần 40 tỷ đồng; 100% người nghèo, cận nghèo đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

3. Công tác Quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Tổ chức chỉ đạo 13 xã diễn tập chiến đấu phòng thủ, 08 xã diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn; hoàn thành xuất sắc công tác diễn tập khu vực phòng thủ huyện Quế Võ năm 2019. Hoàn thành 100%  chỉ tiêu tuyển quân hằng năm.

Công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội có chuyển biến tích cực, góp phần tạo môi trường ổn định phát triển kinh tế - xã hội. Đã bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã theo quy định. Chỉ đạo mở các đợt cao điểm tấn công tội phạm, triệt phá các ổ nhóm tín dụng đen, đảm bảo an toàn giao thông, góp phần tích cực kiềm chế sự gia tăng tội phạm. Tai nạn giao thông được kiềm chế, giảm trên cả 3 tiêu chí.

4. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh được tăng cường; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm, đạt kết quả quan trọng.

4.1.Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho  cán bộ, đảng viên

Đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác nắm bắt, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội; tăng cường đấu tranh phản bác các quan điểm sai tráí, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Công tác quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng có nhiều đổi mới, cán bộ, đảng viên tham gia học tập đạt tỷ lệ cao. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục lý luận chính trị, thông tin thời sự, chính sách. Trong 5 năm đã mở 196 lớp bồi dưỡng lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, học tập các chỉ thị, nghị quyết cho 30.243 cán bộ cơ sở.

Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về lĩnh vực khoa giáo được chỉ đạo triển khai kịp thời, đồng bộ và đạt nhiều kết quả. Hoạt động văn hóa văn nghệ, báo chí, xuất bản ; công tác giáo dục truyền thống, nghiên cứu, biên soạn và xuất bản lịch sử đảng bộ địa phương, truyền thống ngành được quan tâm.

4.2. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) đạt nhiều kết quả quan trọng.

Các cấp ủy đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai học tập các chuyên đề một cách thiết thực, hiệu quả. Trong 5 năm toàn huyện đã lựa chọn 782 việc bức xúc, phức tạp ở địa phương, đơn vị để tập trung giải quyết. Đã giải quyết 686 việc, đạt tỉ lệ 88%. Thông qua việc thực hiện Chỉ thị 05 - CT/TW nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được nâng lên.

4.3. Công tác tổ chức xây dựng Đảng được triển khai toàn diện, đồng bộ, chất lượng tổ chứđảng và đảng viên được nâng lên

Công tác cán bộ đã thực hiện đồng bộ các khâu, bảo đảm giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ. Tích cực chỉ đạo thực hiện Đề án của Huyện ủy về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên ở Đảng bộ huyện Quế Võ giai đoạn 2016 - 2020”.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được chú trọng. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được thực hiện nghiêm túc, chất lượng, số tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hằng năm đạt bình quân 80,8%; Số chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 82,0%; Số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 86,1%. Trong nhiệm kỳ, đã kết nạp được 714 đảng viên mới.

4.4. Công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng được tăng cường; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng

Trong nhiệm kỳ, các cấp ủy đã tiến hành  kiểm tra theo Điều 30 Điều lệ Đảng đối với 193 lượt tổ chức và 1.005  lượt đảng viên, trong đó 567 đảng viên là cấp ủy viên các cấp; giám sát chuyên đề đối với 275 tổ chức đảng và 1.716 đảng viên. Ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm đối với 05 tổ chức và 19 đảng viên; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với 201 tổ chức; kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng 118 tổ chức; kiểm tra tài chính Đảng đối với 206 tổ chức...

Các cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy đã thi hành kỷ luật đối với 09 tổ chức đảng và 114 đảng viên (khiển trách 78, cảnh cáo 26, khai trừ 10), trong đó 43 cấp ủy viên phải thi hành kỷ luật, chiếm 48,5% (gồm 02 Huyện ủy viên, 09 Đảng ủy viên, 33 Chi ủy viên).

4.5.Công tác dân vận của Đảng được chú trọng; nội dung, phương thức vận động quần chúng có nhiều đổi mới, tạo sự đồng thuận của nhân dân.

Đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Đề án “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân giai đoạn 2016- 2021”. Kịp thời sơ, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng về công tác Dân vận. Thông qua công tác Dân vận đã tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội, củng cố lòng tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

4.6. Công tác Nội chính, cải cách tư pháp, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm và tiến hành đồng bộ, hiệu quả.

Trong 5 năm, các cơ quan tiếp dân từ huyện đến cơ sở đã tiếp 4.033 l­ượt công dân, tiếp nhận 369 vụ việc. Trong nhiệm kỳ, đã giải quyết được 378/388 đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân, đạt 97,4% trong đó: cấp huyện giải quyết xong 58/60 đơn, đạt 96,7%; cấp xã giải quyết xong 320/328 đơn, đạt 97,6%. Qua giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân, đã kiến nghị xử lý 425,3 m2 đất; kiến nghị xử lý, thu hồi cho Nhà nước, số tiền 1.797.689.000 đồng.

4.7. Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đạt hiệu quả tích cực

 Hoạt động của Hội đồng nhân dân  huyện và các xã, thị trấn có nhiều đổi mới, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Công tác giám sát của Hội đồng nhân dân đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương được phát huy.

Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh được chú trọng, năng lực quản lý, điều hành được nâng lên. Đã thành lập và đưa Trung tâm Hành chính công của huyện vào hoạt động hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện được sắp xếp, bố trí đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Hàng năm  có trên 80% chính quyền xã, thị trấn vững mạnh. Ủy ban nhân dân huyện đạt vững mạnh.

4.8. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiều đổi mới, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện và các địa phương.

Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể được đổi mới: đã phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Đến nay Đoàn Thanh niên đã tập hợp được 56,3% thanh niên vào tổ chức; Hội Phụ nữ đạt 92,18%; Hội Nông dân đạt  89%; Hội Cựu chiến binh đạt 97,7%; Liên đoàn Lao động tập hợp đoàn viên đạt 84%. Số tổ chức hội, đoàn thể ở cơ sở hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đều tăng, không còn cơ sở trung bình. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân huyện hàng năm đều được đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đứng trong tốp đầu của tỉnh.